Cách dùng thuốc nam chữa bệnh trĩ ngoại
Hướng dẫn Cách dùng thuốc nam chữa bệnh trĩ ngoại
Bác sĩ ơi cho cháu hỏi nếu Điều trị bệnh tri ngoai bằng thuốc nam liệu có hiệu quả không ạ vì cháu rất sợ đau nên không dám điều trị bằng tiểu phẫu và tình trạng búi trĩ của cháu đã lòi ra ngoài khiến rất đớn đau ạ?
Chào bạn! Bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây để tìm hiểu thêm về phương pháp chữa bệnh trĩ của người H'Mong
Theo đông y, việc các búi trĩ hình thành là do khí huyết ứ trệ. Nghĩa là, máu từ tim theo động mạch đi đến nuôi các mô vùng hậu môn và đấu theo tĩnh mạch lại trở về tim. Nhưng vì khí huyết ứ trệ máu ở vùng lỗ đít theo tĩnh mạch về không hết sẽ dồn tích lại dần dần làm tĩnh mạch căng phồng lên và mỏng đi (khi đi cầu thỉnh thoảng phân cọ sát vào tĩnh làm vỡ tĩnh mạch gây nên hiện tượng đi Ngoài ra máu), và đến khi sa xuống tạo thành búi trĩ. Nếu chỉ giải phẫu cắt búi trĩ thì mới chỉ giải quyết được phần gọn và không sớm thì muộn, một thời gian sau bệnh trĩ sẽ lại tái phát. Ngược lại, bài thuốc bí truyền đặc trị bệnh trĩ của người H’Mông Tây Bắc lại giải quyết triệt để vấn đề này và điều trị từ duyên do gây nên bệnh.
Bài thuốc bí truyền đặc Trị bệnh trĩ của người H'Mông Tây Bắc
Thuốc uống
Thành phần: Nghệ, tam thất, địa du, đương quy, thăng ma, sài hồ và một số thảo dược ở vùng núi Tây Bắc.
Công dụng: Cầm máu, giảm đau, chống viêm, thanh nhiệt, giải độc, tiệt trùng, hoạt huyết, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Giúp bảo vệ và tăng sức bền của thành tĩnh mạch, tăng cường sức khỏe tĩnh mạch và đường tiêu hóa; nhuận tràng thông đại tiện, chống táo bón.
Điều trị và giúp ngừa bệnh trĩ, cải thiện các triệu chứng của bệnh trĩ (chảy máu, sa búi trĩ, đau rát, ngứa…) và các biến chứng của bệnh trĩ (sa trực tràng, viêm nứt hậu môn…); kháng viêm, kháng khuẩn mạnh; điều trị và ngừa táo bón.
Bài thuốc đặc biệt tốt cho phụ nữ sau sinh, người bị bệnh đường ruột, đau dạ dày, ruột già.
Công dụng của từng thành phần:
Nghệ: Nghệ có vị cay đắng, tính bình, có tác dụng hành khí, hoạt huyết, làm tan máu, tan ứ và giảm đau. Uất kim (củ con của cây nghệ) vị cay ngọt, tính mát, làm mát máu, an thần, tan máu ứ, giảm đau. Nghệ còn có tác dụng vô trùng, ức chế nhiều loài vi khuẩn và nấm gây bệnh trong đó có trực khuẩn lao, các trực khuẩn lỵ, phế cầu khuẩn, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn coli, nấm candida albicans.
Ngoài ra, nghệ còn có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư, và có tác dụng làm đẹp như làm sáng da, liền sẹo…
Tam thất: Tam thất có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn, vào Kinh, Can, Vị, Tâm, Phế, ruột già. Có tác dụng hoá ứ, cầm máu (chữa thổ huyết, băng huyết, rong huyết, sau đẻ máu hôi không ra hết, lỵ ra máu), tiêu thũng, giảm đau, bổ khí huyết, đau tức ngực, u bướu, huyết ứ, bế kinh, thống kinh, hậu sản huyết hư gây đau bụng, ung độc, sưng do chấn thương, thiếu máu nặng, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ngủ ít. Kinh nghiệm dân gian Tam thất có thể chữa được một số trường hợp ung thư (ung thư vú, ung thư máu…).
Xem thêm điều trị tri noi hiệu quả
Xem thêm điều trị tri hon hop hiệu quả
Địa du: Được dùng cả trong Đông y và Tây y. Tây y dùng để cầm máu, giúp sự tiêu hoá, rửa các vết loét. Đông y dùng để cầm máu trong các trường hợp: nôn ra máu, chảy máu cam, trị tiêu ra máu, kiết lỵ ra máu, rong kinh do huyết nhiệt, trĩ ra máu, bỏng do nóng…
Đương quy: Tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. ngoại giả, có tác dụng chữa bệnh kinh nguyệt không điều, đau bụng khi thấy tháng, người thiếu máu, chân tay đau nhức và lạnh.
Thăng ma: Tác dụng thăng khí (làm lưu thông khí huyết) chữa các chứng sa giáng (sa trĩ, sa dạ dày, dạ con, trực tràng…), nhức đầu nóng rét, đau họng, mụn lở trong miệng, tả lỵ lâu ngày, ban sởi không mọc hết, hạ nhiệt, giảm đau, chống viêm, chống co giật, giải độc.
sài hồ: vị đắng, tính mát; Có tác dụng tán nhiệt giải biểu, làm thông lợi gan, giảm đau, thăng cử dương khí và cắt cơn sốt rét. Dùng cho trường hợp sốt nóng, sốt rét, cảm cúm (hàn nhiệt vãng lai), đau vùng ngực bụng, kinh nguyệt không đều, trung khí hạ hãm (các loại thoát vị, sa dạ dày, ruột, tử cung, sổ bụng), viêm gan mạn tính, sốt rét cơn.
Thuốc xông
Công dụng: Thuốc xông có tác dụng đào thải cặn bã, xúc tiến thăng khí (lưu thông huyết khí) giúp máu lưu thông không bị ứ trệ ở lỗ đít, cải thiện vòng tuần hoàn đưa máu đến nuôi dưỡng các mô, cơ tĩnh mạch giúp tĩnh mạch bền chặt và làm tăng tính đàn hồi của thành mạch, giúp búi trĩ co dần lên, song song làm tiêu sưng giảm đau.
Bác sĩ ơi cho cháu hỏi nếu Điều trị bệnh tri ngoai bằng thuốc nam liệu có hiệu quả không ạ vì cháu rất sợ đau nên không dám điều trị bằng tiểu phẫu và tình trạng búi trĩ của cháu đã lòi ra ngoài khiến rất đớn đau ạ?
Chào bạn! Bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây để tìm hiểu thêm về phương pháp chữa bệnh trĩ của người H'Mong
Theo đông y, việc các búi trĩ hình thành là do khí huyết ứ trệ. Nghĩa là, máu từ tim theo động mạch đi đến nuôi các mô vùng hậu môn và đấu theo tĩnh mạch lại trở về tim. Nhưng vì khí huyết ứ trệ máu ở vùng lỗ đít theo tĩnh mạch về không hết sẽ dồn tích lại dần dần làm tĩnh mạch căng phồng lên và mỏng đi (khi đi cầu thỉnh thoảng phân cọ sát vào tĩnh làm vỡ tĩnh mạch gây nên hiện tượng đi Ngoài ra máu), và đến khi sa xuống tạo thành búi trĩ. Nếu chỉ giải phẫu cắt búi trĩ thì mới chỉ giải quyết được phần gọn và không sớm thì muộn, một thời gian sau bệnh trĩ sẽ lại tái phát. Ngược lại, bài thuốc bí truyền đặc trị bệnh trĩ của người H’Mông Tây Bắc lại giải quyết triệt để vấn đề này và điều trị từ duyên do gây nên bệnh.
Bài thuốc bí truyền đặc Trị bệnh trĩ của người H'Mông Tây Bắc
Thuốc uống
Thành phần: Nghệ, tam thất, địa du, đương quy, thăng ma, sài hồ và một số thảo dược ở vùng núi Tây Bắc.
Công dụng: Cầm máu, giảm đau, chống viêm, thanh nhiệt, giải độc, tiệt trùng, hoạt huyết, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Giúp bảo vệ và tăng sức bền của thành tĩnh mạch, tăng cường sức khỏe tĩnh mạch và đường tiêu hóa; nhuận tràng thông đại tiện, chống táo bón.
Điều trị và giúp ngừa bệnh trĩ, cải thiện các triệu chứng của bệnh trĩ (chảy máu, sa búi trĩ, đau rát, ngứa…) và các biến chứng của bệnh trĩ (sa trực tràng, viêm nứt hậu môn…); kháng viêm, kháng khuẩn mạnh; điều trị và ngừa táo bón.
Bài thuốc đặc biệt tốt cho phụ nữ sau sinh, người bị bệnh đường ruột, đau dạ dày, ruột già.
Công dụng của từng thành phần:
Nghệ: Nghệ có vị cay đắng, tính bình, có tác dụng hành khí, hoạt huyết, làm tan máu, tan ứ và giảm đau. Uất kim (củ con của cây nghệ) vị cay ngọt, tính mát, làm mát máu, an thần, tan máu ứ, giảm đau. Nghệ còn có tác dụng vô trùng, ức chế nhiều loài vi khuẩn và nấm gây bệnh trong đó có trực khuẩn lao, các trực khuẩn lỵ, phế cầu khuẩn, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn coli, nấm candida albicans.
Ngoài ra, nghệ còn có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư, và có tác dụng làm đẹp như làm sáng da, liền sẹo…
Tam thất: Tam thất có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn, vào Kinh, Can, Vị, Tâm, Phế, ruột già. Có tác dụng hoá ứ, cầm máu (chữa thổ huyết, băng huyết, rong huyết, sau đẻ máu hôi không ra hết, lỵ ra máu), tiêu thũng, giảm đau, bổ khí huyết, đau tức ngực, u bướu, huyết ứ, bế kinh, thống kinh, hậu sản huyết hư gây đau bụng, ung độc, sưng do chấn thương, thiếu máu nặng, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ngủ ít. Kinh nghiệm dân gian Tam thất có thể chữa được một số trường hợp ung thư (ung thư vú, ung thư máu…).
Xem thêm điều trị tri noi hiệu quả
Xem thêm điều trị tri hon hop hiệu quả
Địa du: Được dùng cả trong Đông y và Tây y. Tây y dùng để cầm máu, giúp sự tiêu hoá, rửa các vết loét. Đông y dùng để cầm máu trong các trường hợp: nôn ra máu, chảy máu cam, trị tiêu ra máu, kiết lỵ ra máu, rong kinh do huyết nhiệt, trĩ ra máu, bỏng do nóng…
Đương quy: Tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. ngoại giả, có tác dụng chữa bệnh kinh nguyệt không điều, đau bụng khi thấy tháng, người thiếu máu, chân tay đau nhức và lạnh.
Thăng ma: Tác dụng thăng khí (làm lưu thông khí huyết) chữa các chứng sa giáng (sa trĩ, sa dạ dày, dạ con, trực tràng…), nhức đầu nóng rét, đau họng, mụn lở trong miệng, tả lỵ lâu ngày, ban sởi không mọc hết, hạ nhiệt, giảm đau, chống viêm, chống co giật, giải độc.
sài hồ: vị đắng, tính mát; Có tác dụng tán nhiệt giải biểu, làm thông lợi gan, giảm đau, thăng cử dương khí và cắt cơn sốt rét. Dùng cho trường hợp sốt nóng, sốt rét, cảm cúm (hàn nhiệt vãng lai), đau vùng ngực bụng, kinh nguyệt không đều, trung khí hạ hãm (các loại thoát vị, sa dạ dày, ruột, tử cung, sổ bụng), viêm gan mạn tính, sốt rét cơn.
Thuốc xông
Công dụng: Thuốc xông có tác dụng đào thải cặn bã, xúc tiến thăng khí (lưu thông huyết khí) giúp máu lưu thông không bị ứ trệ ở lỗ đít, cải thiện vòng tuần hoàn đưa máu đến nuôi dưỡng các mô, cơ tĩnh mạch giúp tĩnh mạch bền chặt và làm tăng tính đàn hồi của thành mạch, giúp búi trĩ co dần lên, song song làm tiêu sưng giảm đau.
0 nhận xét: